cskh@atld.vn 0917267397
Safety Alert News 02: Exposure to diacetyl vapour in food and drink manufacture

Kỳ 02. Ngày 30/1/2023

Exposure to diacetyl vapour in food and drink manufacture

Phơi nhiễm với hơi diacetyl trong sản xuất thực phẩm và đồ uống

Thuật ngữ chuyên ngành

  1. Exposure (n): phơi nhiễm, tiếp xúc
  2. Vapour (n): hơi
  3. Disease (n): bệnh tật >>> occupational disease: bệnh nghề nghiệp
  4. Concentration (n): nồng độ
  5. WELs = workplace exposure limits: giới hạn tiếp xúc/phơi nhiễm nghề nghiệp/tại nơi làm việc.
  6. Spillage (n) tràn đổ
  7. Hazardous substance: chất nguy hiểm/độc hại.
  8. Toxic (a) độc
  9. Inhale (v) hít vào
  10. Irritation (n) kích thích, kích ứng, sự làm tấy lên, sự làm rát (da,…)
  11. Damage (v) làm tổn thương, tổn hại
  12. Harmful (a) có hại
  13. Swallow (v) nuốt
  14. TWA = time weighted average: thời gian trọng số trung bình (TWA thời gian trọng số trung bình là mức độ phơi nhiễm trung bình tại nơi làm việc đối với bất kỳ chất gây ô nhiễm hoặc chất gây độc nguy hiểm nào bằng cách sử dụng đường cơ sở của 8 giờ mỗi ngày hoặc 40 giờ mỗi tuần. TWA phản ánh sự tiếp xúc trung bình tối đa với các chất gây ô nhiễm độc hại mà người lao động có thể bị phơi nhiễm mà không gặp phải những ảnh hưởng xấu đến sức khoẻ trong thời gian làm việc được chuẩn hóa.)
  15. STEL = Short time exposure exposure limit: giới hạn tiếp xúc trong thời gian ngắn
  16. SDS = Safety data sheet: Phiếu thông tin/dữ liệu an toàn, Phiếu an toàn hóa chất
  17.  Risk assessment: đánh giá rủi ro
  18.  Precaution: biện pháp phòng ngừa
  19.  Substitute (v) thay thế
  20.  Vaporisation (n) sự bay hơi
  21.  Emission (n) sự phát thải, khí thải
  22.  PPE= personal protective equipment: phương tiện bảo vệ cá nhân
  23.  RPE = respiratory protection equipment: phương tiện bảo vệ hô hấp

Issue/ Đặt vấn đề

Exposure(1) to vapour(2) from diacetyl, often used as a flavouring and a by-product of coffee roasting, can lead to severe and irreversible lung disease(3). Even if diacetyl is present at low concentrations(4) within mixtures or flavourings, exposure to its vapour may be above safe workplace exposure limits (WELs)(5).

Phơi nhiễm hơi diacetyl, thường được sử dụng làm hương liệu và sản phẩm phụ của quá trình rang cà phê, có thể dẫn đến bệnh phổi nghiêm trọng và không thể chữa khỏi. Ngay cả khi diacetyl có ở nồng độ thấp trong hỗn hợp hoặc hương liệu, việc tiếp xúc với hơi của nó có thể vượt quá giới hạn tiếp xúc an toàn tại nơi làm việc (WELs).

Outline of the problem/ Tổng quan về vấn đề

HSE scientific studies show that heating diacetyl above certain temperatures significantly increases airborne concentrations and the potential for exposures above safe workplace limits.

Các nghiên cứu khoa học về HSE cho thấy rằng việc đun nóng diacetyl trên nhiệt độ nhất định làm tăng đáng kể nồng độ trong không khí và khả năng phơi nhiễm vượt quá giới hạn an toàn tại nơi làm việc

Risk in coffee manufacture/ Rủi ro trong ngành sản xuất cà phê

Exposure levels during bean roasting and grinding can exceed WELs. The amount of diacetyl generated naturally during bean grinding is temperature dependent.  Concentrations are significantly greater if the roasted beans are ground when still warm (around 400C) and reduced if the beans are cooled between roasting and grinding down to room temp (around 16-200C).

Mức độ tiếp xúc trong quá trình rang và xay hạt cà phê có thể vượt quá mức WEL. Lượng diacetyl được tạo ra tự nhiên trong quá trình nghiền hạt cà phê phụ thuộc vào nhiệt độ. Nồng độ cao hơn đáng kể nếu hạt rang được xay khi còn ấm (khoảng 400C) và giảm nếu hạt được làm nguội giữa quá trình rang và xay xuống nhiệt độ phòng (khoảng 16-200C).

Risk in flavour manufacture/ Rủi ro trong ngành sản xuất hương liệu

Airborne concentrations and the potential for exposures above safe workplace limits is significantly increased if flavour mixtures containing diacetyl, even at low concentrations (below 5%) are heated, added to hot processes or spray dried.

Nồng độ trong không khí và khả năng phơi nhiễm vượt quá giới hạn an toàn tại nơi làm việc sẽ tăng lên đáng kể nếu hỗn hợp hương liệu có chứa diacetyl, ngay cả ở nồng độ thấp (dưới 5%) được làm nóng, thêm vào các quá trình nóng hoặc sấy phun.

Risk of exposure can occur during/ Rủi ro tiếp xúc có thể xảy ra trong khi:

  • opening of diacetyl or flavouring containers/ mở thùng chứa diacetyl hoặc hương liệu
  • decanting and weighing/ lắng gạn và cân/định lượng.
  • mixing/ pha trộn
  • spray drying to produce powdered mixtures/ sấy phun để tạo hổn hộp bột
  • packaging/ đóng gói
  • cleaning of vessels or spillages(6)/ làm sạch bồn hoặc vật liệu tràn đổ.

Hazardous substance(7) workplace exposure limit (WEL)

Giới hạn tiếp xúc với chất độc hại tại nơi làm việc (Giới hạn tiếp xúc nghề nghiệp)

Diacetyl (CAS: 431-03-8), also known as 2,3-butanedione, is a naturally occurring organic compound but is also manufactured synthetically. Diacetyl vapour can be generated as a by-product during the roasting and grinding of coffee beans and may also be present during brewing of some beers. Synthetic diacetyl is classified as a hazardous substance. It is toxic(8) if inhaled(9), can cause skin irritation(10) and eye damage(11) by contact and harmful(12) if swallowed(13).

Diacetyl (CAS: 431-03-8), còn được gọi là 2,3-butanedione, là một hợp chất hữu cơ tự nhiên nhưng cũng được sản xuất theo phương pháp tổng hợp. Hơi diacetyl có thể được tạo ra như một sản phẩm phụ trong quá trình rang và xay hạt cà phê và cũng có thể xuất hiện trong quá trình ủ một số loại bia. Diacetyl tổng hợp được phân loại là một chất độc hại. Nó độc hại nếu hít phải, có thể gây kích ứng da và tổn thương mắt khi tiếp xúc và có hại nếu nuốt phải

WELs for diacetyl were published in EH40/2005 Workplace Exposure Limits. Limits are at 20 parts per billion (ppb) or 0.02 parts per million (ppm) over an 8-hr time weighted average (TWA)(14) and 100 ppb or 0.10 ppm over a 15-min STEL(15) period. Suppliers' safety data sheets(16) for diacetyl or for mixtures containing diacetyl should list these WELs.

WELs cho diacetyl đã được xuất bản trong EH40/2005 Giới hạn tiếp xúc tại nơi làm việc. Giới hạn ở mức 20 phần tỷ (ppb) hoặc 0,02 phần triệu (ppm) trong khoảng thời gian trung bình có trọng số (TWA) trong 8 giờ và 100 ppb hoặc 0,10 ppm trong khoảng thời gian TWA 15 phút. Phiếu thông tin an toàn của nhà cung cấp đối với diacetyl hoặc hỗn hợp có chứa diacetyl nên liệt kê các WEL này.

Action required/ Hành động cần thực hiện

Assess the risk/ Đánh giá rủi ro

If your processes include the use of diacetyl, food flavourings that contain diacetyl, or are likely to produce diacetyl, then you must carry-out a risk assessment(17). Your risk assessment will help you to identify the hazards associated with the potential for exposure, understand who might be harmed and how, evaluate the risks and decide on precautions(18).

Nếu các quá trình của bạn bao gồm việc sử dụng diacetyl, hương liệu thực phẩm có chứa diacetyl hoặc có khả năng tạo ra diacetyl, thì bạn phải tiến hành đánh giá rủi ro. Đánh giá rủi ro của bạn sẽ giúp bạn xác định các mối nguy liên quan đến khả năng phơi nhiễm, hiểu ai có thể bị tổn hại và làm thế nào, đánh giá rủi ro và quyết định các biện pháp phòng ngừa.

Check the safety data sheet/ Kiểm tra phiếu An toàn hóa chất

If diacetyl is not mentioned on a safety data sheet for food flavourings (which are likely to contain it) you should contact the supplier to confirm if it is present or not

Nếu diacetyl không được đề cập trên bảng dữ liệu an toàn cho hương liệu thực phẩm (có khả năng chứa nó), bạn nên liên hệ với nhà cung cấp để xác nhận xem có hay không.

Sample/ Phân tích mẫu

If there is a potential for diacetyl exposure use sampling and analysis to verify whether exposure is likely to be above the WEL.

Nếu có khả năng phơi nhiễm diacetyl, hãy lấy mẫu và phân tích để xác minh xem khả năng phơi nhiễm có cao hơn WEL hay không.

Substitute(19)/ Thay thế

Substitute to a safer alternative product.  Substitutes should not contain compounds similar to diacetyl such as 2,3-pentanedione. 

Sử dụng một sản phẩm thay thế an toàn hơn. Các chất thay thế không được chứa các hợp chất tương tự như diacetyl như 2,3-pentanedione.

Control risk of exposure/ Kiểm soát sự tiếp xúc rủi ro

If substitution is not a viable option (for example if diacetyl is a natural by-product), then strict controls must be implemented:

Nếu việc thay thế không phải là một lựa chọn khả thi (ví dụ nếu diacetyl là sản phẩm phụ tự nhiên), thì phải thực hiện các biện pháp kiểm soát chặt chẽ:

  1. Keep the flavouring at a low temperature (below 4°C) as this will significantly reduce vaporisation(20)/ Giữ hương liệu ở nhiệt độ thấp (dưới 4°C) vì điều này sẽ làm giảm đáng kể sự bay hơi
  2. Enclose the process and use extraction, to control diacetyl vapour emissions(21) at source/ Quy trình sản xuất và chiết xuất khép kín để kiểm soát phát thải hơi diacetyl tại nguồn
  3. For coffee manufacture, cool the coffee beans (to at least below 20ºC) pre-grind/ Đối với sản xuất cà phê, làm nguội hạt cà phê (ít nhất dưới 20ºC) trước khi xay
  4. For diacetyl flavouring manufacture and use, add the flavouring at the last stage of production and via an enclosed or automated system/ Đối với sản xuất và sử dụng hương liệu diacetyl, thêm hương liệu vào giai đoạn sản xuất cuối cùng và thông qua một hệ thống khép kín hoặc tự động.
  5. Where the above controls do not reduce exposure below the WEL, you should consider providing suitable personal protective equipment (PPE)(22), including suitable respiratory protection equipment (RPE)(23)/ Trong trường hợp các biện pháp kiểm soát trên không làm giảm phơi nhiễm dưới mức WEL, bạn nên cân nhắc cung cấp thiết bị bảo vệ cá nhân (PPE) phù hợp, bao gồm thiết bị bảo vệ hô hấp (RPE) phù hợp.

Health surveillance/ Giám sát sức khỏe

If there is a reasonable likelihood that workers may be harmed by diacetyl you must introduce a health surveillance programme. Your risk assessment will help you decide if this is required. A health surveillance programme should be devised in consultation with an occupational health provider.

Nếu người lao động có thể bị hại bởi diacetyl, bạn phải đưa ra một chương trình giám sát sức khỏe. Đánh giá rủi ro của bạn sẽ giúp bạn quyết định xem điều này có cần thiết hay không. Một chương trình giám sát sức khỏe nên được lập ra với sự tư vấn của đơn vị khám, chữa bệnh nghề nghiệp.

Bài gốc: Exposure to diacetyl vapour in food and drink manufacture - Safety bulletin - HSE

Click vào phần bôi vàng để xem thay đổi chi tiết