cskh@atld.vn 0917267397
Hỏi & Đáp: Hồ sơ bồi thường bảo hiểm cháy nổ bắt buộc. Tag: #PCCC

1. Nguyên tắc bồi thường bảo hiểm cháy nổ bắt buộc

Theo khoản 1 Điều 8 Nghị định 23/2018/NĐ-CP (sửa đổi tại Nghị định 97/2021/NĐ-CP), doanh nghiệp bảo hiểm thực hiện xem xét, giải quyết bồi thường bảo hiểm cháy nổ bắt buộc theo quy định pháp luật về kinh doanh bảo hiểm và theo nguyên tắc sau:

- Số tiền bồi thường bảo hiểm đối với tài sản bị thiệt hại không vượt quá số tiền bảo hiểm của tài sản đó (đã được thỏa thuận và ghi trong hợp đồng bảo hiểm, Giấy chứng nhận bảo hiểm), trừ đi mức khấu trừ bảo hiểm quy định tại khoản 2 Điều 7 Nghị định 23/2018/NĐ-CP.

- Giảm trừ tối đa 10% số tiền bồi thường bảo hiểm trong trường hợp cơ sở có nguy hiểm về cháy, nổ không thực hiện đầy đủ, đúng thời hạn các kiến nghị tại Biên bản kiểm tra an toàn về phòng cháy, chữa cháy của cơ quan Công an có thẩm quyền, dẫn đến tăng thiệt hại khi xảy ra cháy, nổ.

- Không có trách nhiệm bồi thường bảo hiểm đối với những khoản tiền phát sinh, tăng thêm do hành vi gian lận bảo hiểm theo quy định tại Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi 2017).

2. Hồ sơ bồi thường bảo hiểm cháy nổ bắt buộc

Cụ thể tại khoản 2 Điều 8 Nghị định 23/2018/NĐ-CP (sửa đổi tại Nghị định 97/2021/NĐ-CP), hồ sơ bồi thường bảo hiểm cháy nổ bắt buộc bao gồm các tài liệu sau:

(i) Văn bản yêu cầu bồi thường của bên mua bảo hiểm.

(ii) Tài liệu liên quan đến đối tượng bảo hiểm, bao gồm: Hợp đồng bảo hiểm, Giấy chứng nhận bảo hiểm.

(iii) Biên bản kiểm tra an toàn về phòng cháy và chữa cháy của cơ quan Công an có thẩm quyền tại thời điểm gần nhất thời điểm xảy ra sự kiện bảo hiểm (bản sao).

(iv) Biên bản giám định của doanh nghiệp bảo hiểm hoặc người được doanh nghiệp bảo hiểm ủy quyền.

(v) Văn bản kết luận hoặc thông báo về nguyên nhân vụ cháy, nổ của cơ quan có thẩm quyền (bản sao) hoặc các bằng chứng chứng minh nguyên nhân vụ cháy, nổ.

(vi) Bản kê khai thiệt hại và các giấy tờ chứng minh thiệt hại.

Trong đó:

- Bên mua bảo hiểm có trách nhiệm thu thập và gửi doanh nghiệp bảo hiểm các tài liệu quy định tại (i), (ii), (iii), (v) và (vi).

- Doanh nghiệp bảo hiểm thu thập tài liệu quy định tại (iv).

3. Các trường hợp loại trừ trách nhiệm bảo hiểm cháy nổ bắt buộc

Các trường hợp loại trừ trách nhiệm bảo hiểm cháy nổ bắt buộc được quy định tại khoản 2 Điều 6 Nghị định 23/2018/NĐ-CP, cụ thể như sau:

- Đối với cơ sở có nguy hiểm về cháy, nổ nêu tại khoản 1 Điều 2 Nghị định 23/2018/NĐ-CP (trừ cơ sở hạt nhân), doanh nghiệp bảo hiểm không có trách nhiệm bồi thường bảo hiểm trong các trường hợp sau:

+ Động đất, núi lửa phun hoặc những biến động khác của thiên nhiên.

+ Thiệt hại do những biến cố về chính trị, an ninh và trật tự an toàn xã hội gây ra.

- Tài sản bị đốt cháy, làm nổ theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

+ Tài sản tự lên men hoặc tự tỏa nhiệt; tài sản chịu tác động của một quá trình xử lý có dùng nhiệt.

+ Sét đánh trực tiếp vào tài sản được bảo hiểm nhưng không gây cháy, nổ.

+ Nguyên liệu vũ khí hạt nhân gây cháy, nổ.

+ Máy móc, thiết bị điện hay các bộ phận của thiết bị điện bị thiệt hại do chịu tác động trực tiếp của việc chạy quá tải, quá áp lực, đoản mạch, tự đốt nóng, hồ quang điện, rò điện do bất kỳ nguyên nhân nào, kể cả do sét đánh.

+ Thiệt hại do hành động cố ý gây cháy, nổ của người được bảo hiểm; do cố ý vi phạm các quy định về phòng cháy, chữa cháy và là nguyên nhân trực tiếp gây ra cháy, nổ.

+ Thiệt hại đối với dữ liệu, phần mềm và các chương trình máy tính.

+ Thiệt hại do đốt rừng, bụi cây, đồng cỏ, hoặc đốt cháy với mục đích làm sạch đồng ruộng, đất đai.

- Đối với cơ sở hạt nhân: Doanh nghiệp bảo hiểm và bên mua bảo hiểm thỏa thuận về các trường hợp loại trừ trách nhiệm bảo hiểm trên cơ sở được doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm chấp thuận.

Click vào phần bôi vàng để xem thay đổi chi tiết