cskh@atld.vn 0917267397
Thông báo 4162/TB-LĐTBXH tình hình tai nạn lao động 6 tháng đầu năm 2023

         BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH

        VÀ XÃ HỘI

 

 

        Số: 4162/TB-LĐTBXH

   CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

 

 

Hà Nội, ngày 04 tháng 10 năm 2023

 

THÔNG BÁO

Tình hình tai nạn lao động 6 tháng đầu năm 2023

 

 

Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội thông báo đến các ngành, các địa phương tình hình tai nạn lao động 6 tháng đầu năm 2023 và một số giải pháp chủ yếu nhằm chủ động ngăn ngừa sự cố và tai nạn lao động 6 tháng cuối năm 2023.

Theo báo cáo của 63/63 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, 6 tháng đầu năm 2023 trên toàn quốc đã xảy ra 3.201 vụ tai nạn lao động (TNLĐ) (giảm 707 vụ, tương ứng với 18,09% so với 6 tháng đầu năm 2022) làm 3.262 người bị nạn (giảm 739 người, tương ứng với 18,47% so với 6 tháng đầu năm 2022) (bao gồm cả khu vực có quan hệ lao động và khu vực người lao động làm việc không theo hợp đồng lao động), trong đó:

- Số vụ TNLĐ chết người: 345 vụ, giảm 21 vụ tương ứng 5,74% so với 6 tháng đầu năm 2022 (trong đó, khu vực có quan hệ lao động: 273 vụ, giảm 19 vụ tương ứng với 6,5% so với 6 tháng đầu năm 2022; khu vực người lao động làm việc không theo hợp đồng lao động: 72 vụ, giảm 02 vụ tương ứng với 2,70% so với 6 tháng đầu năm 2022);

- Số người chết vì TNLĐ: 353 người, giảm 27 người tương ứng 7,11% so với 6 tháng đầu năm 2022 (trong đó, khu vực có quan hệ lao động: 281  người, giảm 18 người tương ứng với 6,02% so với 6 tháng đầu năm 2022; khu vực người lao động làm việc không theo hợp động lao động: 72 người, giảm 09 người tương ứng với 11,11% so với 6 tháng đầu năm 2022);

- Số người bị thương nặng: 784 người, giảm 23 người tương ứng với 2,85% so với 6 tháng đầu năm 2022 (trong đó, khu vực có quan hệ lao động: 715 người, tăng 26 người tương ứng với 3,77% so với 6 tháng đầu năm 2022; khu vực người lao động làm việc không theo hợp đồng lao động: 69 người, giảm 49 người tương ứng với 41,53% so với 6 tháng đầu năm 2022).

* Tình hình TNLĐ 6 tháng đầu năm 2023 trong khu vực có quan hệ lao động và khu vực người lao động làm việc không theo hợp đồng lao động giảm so với 6 tháng đầu năm 2022 cả về số người chết và số vụ TNLĐ chết người.

                                        (Chi tiết tại Phụ lục I).                  

Những địa phương có số người chết vì TNLĐ nhiều nhất trong 6 tháng đầu năm 2023 bao gồm cả khu vực có quan hệ lao động và khu vực người lao động làm việc không theo hợp đồng lao động như: Thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội, Bình Dương, Quảng Ninh.

Phần I

TÌNH HÌNH TAI NẠN LAO ĐỘNG

TRONG KHU VỰC CÓ QUAN HỆ LAO ĐỘNG

I. TÌNH HÌNH CHUNG

1. Số vụ tai nạn lao động

Theo báo cáo của 63/63 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, 6 tháng đầu năm 2023 trên toàn quốc đã xảy ra 2.931 vụ TNLĐ làm 2.989 người bị nạn, trong đó:

- Số vụ TNLĐ chết người: 273 vụ;

- Số người chết: 281 người;

- Số người bị thương nặng: 715 người;

 (Chi tiết tại Phụ lục II).

Những địa phương có nhiều người chết vì TNLĐ trong khu vực có quan hệ lao động như: Thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội, Bình Dương.

2. So sánh tình hình TNLĐ 6 tháng đầu năm 2023 với 6 tháng đầu năm 2022

Qua các số liệu thống kê về tình hình TNLĐ 6 tháng đầu năm 2023 so với 6 tháng đầu năm 2022 cụ thể như sau:

TT

Chỉ tiêu thống kê

6 tháng đầu năm  2022

6 tháng đầu năm  2023

Tăng (+) /giảm(-)

1

Số vụ

3.518

2.931

-587(-16,7%)

2

Số nạn nhân

3.584

2.989

-595(-16,60%)

3

Số vụ có người chết

292

273

-19(-6,51%)

4

Số người chết

299

281

-18(-6,02%)

5

Số người bị thương nặng

689

715

+26(+3,77%)

Bảng 1: So sánh tình hình TNLĐ 6 tháng đầu năm 2023 và 6 tháng đầu  năm 2022 khu vực có quan hệ lao động.

3. Một số vụ TNLĐ nghiêm trọng, xử lý trách nhiệm đối với vụ TNLĐ xảy ra trong 6 tháng đầu năm 2023

       - Điển hình một số vụ tai nạn lao động nghiêm trọng (làm chết người và bị thương nhiều người) tại các địa phương như: Hà Nội, Đà Nẵng, Hà Tĩnh, Quảng Ninh xảy ra trong các lĩnh vực xây dựng, điện,...;

- Ngoài một số vụ tai nạn lao động nghiêm trọng đang trong quá trình điều tra, 6 tháng đầu năm 2023 các địa phương báo cáo có 07 vụ TNLĐ đề nghị khởi tố, 05 vụ đã có Quyết định khởi tố của cơ quan Cảnh sát điều tra.

(Chi tiết tại Phụ lục III).

4. Tình hình tai nạn lao động trong lĩnh vực đặc thù

- Theo báo cáo của Bộ Quốc phòng 6 tháng đầu năm 2023,  xảy ra 18 vụ tai nạn lao động (04 vụ có người chết) làm 19 người bị nạn (04 người chết, 15 người bị thương);

- Theo báo cáo của Bộ Công an, 6 tháng đầu năm 2023, xảy ra 47 vụ tai nạn lao động (02 vụ có người chết, 04 vụ có từ 02 người bị nạn trở lên) làm 59 người bị nạn (12 người chết, 08 người bị thương nặng);

- Theo báo cáo của Bộ Công Thương, 6 tháng đầu năm 2023, không xảy ra tai nạn lao động đối với lĩnh vực thăm dò, khai thác dầu khí (trên bờ);

- Các Bộ: Giao thông vận tải, Khoa học và Công nghệ, Y tế chưa có báo cáo tai nạn lao động trong lĩnh vực đặc thù.

II. PHÂN TÍCH CÁC VỤ TNLĐ TỪ CÁC BIÊN BẢN ĐIỀU TRA TAI NẠN LAO ĐỘNG TRONG KHU VỰC CÓ QUAN HỆ LAO ĐỘNG

Phân tích từ các biên bản điều tra tai nạn lao động chết người nhận được, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội có một số đánh giá như sau:

1. Tình hình tai nạn lao động chết người theo loại hình cơ sở sản xuất

- Loại hình công ty cổ phần chiếm 32,3% số vụ tai nạn chết người và 33,55% số người chết;

- Loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn chiếm 30,30% số vụ tai nạn chết người và 32,11% số người chết;

- Loại hình doanh nghiệp nhà nước, đơn vị hành chính sự nghiệp chiếm 16,21% số vụ tai nạn chết người và 16,35%  số người chết;

- Loại hình doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài chiếm 4,74% số vụ tai nạn và 4,22% số người chết.

2. Những lĩnh vực sản xuất kinh doanh xảy ra nhiều tai nạn lao động chết người

- Lĩnh vực xây dựng chiếm 13,33% tổng số vụ tai nạn và 14,77% tổng số người chết;

- Lĩnh vực sản xuất vật liệu xây dựng chiếm 13,11% tổng số vụ tai nạn và 14,15% tổng số người chết;

- Lĩnh vực khai thác khoáng sản chiếm 11,2% tổng số vụ và 10,82% tổng số người chết;

- Lĩnh vực dệt may, da giầy chiếm 6,08% tổng số vụ và 6,44% tổng số người chết;

- Lĩnh vực dịch vụ chiếm 5,29% tổng số vụ và 5,47% tổng số người chết.

3. Các yếu tố chấn thương chủ yếu làm chết người nhiều nhất

- Tai nạn giao thông chiếm 29,75% tổng số vụ và 29,34% tổng số người chết;

- Ngã từ trên cao, rơi chiếm 22,9% tổng số vụ và 22,51% tổng số người chết;

- Điện giật chiếm 10,12% tổng số vụ và 10,72% tổng số người chết;

- Đổ sập chiếm 9,23% tổng số vụ và 9,2% tổng số người chết;

- Vật văng bắn, va đập chiếm 8,05% tổng số vụ và 8,75% tổng số người chết.

4. Các nguyên nhân chủ yếu để xảy ra tai nạn lao động chết người

* Nguyên nhân do người sử dụng lao động chiếm 37,26% tổng số vụ và 38,21% tổng số người chết, cụ thể:

- Do tổ chức lao động và điều kiện lao động chiếm 18,55% tổng số vụ và 17,44% tổng số người chết;

- Người sử dụng lao động không xây dựng quy trình, biện pháp làm việc an toàn chiếm 11,04% tổng số vụ và 12,48% tổng số người chết;

- Người sử dụng lao động không huấn luyện an toàn lao động hoặc huấn luyện an toàn lao động chưa đầy đủ cho người lao động chiếm 3,52% tổng số vụ và 3,45% tổng số người chết;

- Thiết bị không đảm bảo an toàn lao động chiếm 2,1% tổng số vụ và 2,5% tổng số người chết;

- Người sử dụng lao động không trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân hoặc phương tiện bảo vệ cá nhân không bảo đảm chiếm 2,05% tổng số vụ và 2,34 tổng số người chết.

* Nguyên nhân do người lao động chiếm 23,72% tổng số số vụ và 23,93% tổng số người chết, cụ thể:

- Người lao động vi phạm quy trình, quy chuẩn an toàn lao động chiếm 12,55% tổng số số vụ và 12,67% tổng số người chết;

- Người lao động không sử dụng phương tiện bảo vệ cá nhân và thiết bị an toàn được trang bị chiếm 11,17% tổng số số vụ và 11,26% tổng số người chết.

* Còn lại 39,02% tổng số vụ tai nạn lao động với 37,86% tổng số người chết, xảy ra do các nguyên nhân khác như: tai nạn giao thông, nguyên nhân tai nạn lao động do người khác gây ra, khách quan khó tránh.

III. ĐÁNH GIÁ CHUNG TÌNH HÌNH TNLĐ VÀ VIỆC ĐIỀU TRA, BÁO CÁO TNLĐ XẢY RA TRONG KHU VỰC CÓ QUAN HỆ LAO ĐỘNG

1. Tình hình TNLĐ 6 tháng đầu năm 2023 so với 6 tháng đầu năm năm 2022

Trong 6 tháng đầu năm năm 2023, trong khu vực có quan hệ lao động số vụ TNLĐ giảm, tổng số nạn nhân giảm, số vụ có người chết giảm, số người chết giảm, số người bị thương nặng tăng (Chi tiết tại Bảng 1 nêu trên).       

2. Tình hình điều tra tai nạn lao động

- Đa số các vụ TNLĐ đã được khai báo và điều tra đúng quy định. Tuy nhiên một số địa phương còn chậm gửi biên bản điều tra về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội; số biên bản nhận được chỉ chiếm 24,8 % tổng số vụ TNLĐ chết người;

- Trong 6 tháng đầu năm 2023, các tỉnh: Lạng Sơn, Lào Cai, Điện Biên, Bình Dương, Hà Nội, Tuyên Quang, Quảng Ninh... là những địa phương đã gửi biên bản điều tra TNLĐ kịp thời theo quy định về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, theo dõi.

3. Chất lượng báo cáo tai nạn lao động 6 tháng đầu năm 2023

- Trong 6 tháng đầu năm 2023, 63/63 địa phương đã thực hiện việc báo cáo tình hình TNLĐ theo quy định tại Nghị định số 39/2016/NĐ-CP ngày 15/5/2016 của Chính phủ;

- Tỷ lệ báo cáo của các doanh nghiệp về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội còn thấp. Trong 6 tháng đầu năm 2023, có khoảng 6,55% doanh nghiệp báo cáo về tình hình TNLĐ. Số doanh nghiệp chấp hành báo cáo tình hình TNLĐ chưa đầy đủ. Do vậy, việc tổng hợp, đánh giá tình hình TNLĐ trên toàn quốc còn gặp nhiều khó khăn.

4. Thiệt hại về vật chất

Theo số liệu báo cáo sơ bộ của các địa phương, thiệt hại về vật chất do TNLĐ xảy ra 6 tháng đầu năm 2023 như sau: chi phí tiền thuốc, mai táng, tiền bồi thường cho gia đình người chết và những người bị thương,... là trên 5.625 tỷ đồng (tăng khoảng 3.176  tỷ đồng so với 6 tháng đầu năm 2022); thiệt hại về tài sản trên 701 tỷ đồng (tăng khoảng 685 tỷ đồng so với 6 tháng đầu năm 2022); tổng số ngày nghỉ của người lao động do tai nạn lao động là trên 76.636 ngày (tăng khoảng 28.057 ngày so với 6 tháng đầu năm 2022).

Phần II

TÌNH HÌNH TNLĐ ĐỐI VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG LÀM VIỆC KHÔNG THEO HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG

I. TÌNH HÌNH TAI NẠN LAO ĐỘNG

Theo báo cáo của 63/63 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trên toàn quốc đã xảy ra 270 vụ TNLĐ làm 273 người lao động làm việc không theo hợp đồng lao động bị nạn trong đó:

- Số vụ TNLĐ chết người: 72 vụ;

- Số người chết: 72 người;

- Số người bị thương nặng: 69 người;

 (Chi tiết tại Phụ lục IV).

Các địa phương có số người chết vì tai nạn lao động nhiều nhất trong 6 tháng đầu năm 2023 như: Hà Nội, Gia Lai, Bạc Liêu.

Theo số liệu thống kê về tình hình TNLĐ 6 tháng đầu năm 2023 so với 6 tháng đầu năm 2022, như sau:

TT

Chỉ tiêu thống kê

6 tháng đầu năm  2022

6 tháng đầu năm  2023

Tăng (+) /giảm(-)

1

Số vụ

390

270

-120(-30,77%)

2

Số nạn nhân

417

273

-144 (-34,53%)

3

Số vụ có người chết

74

72

-02 (-2,70%)

4

Số người chết

81

72

-09(-11,11%)

5

Số người bị thương nặng

118

69

-49(-41,53%)

Bảng 2: So sánh tình hình TNLĐ 6 tháng đầu năm 2023 và 6 tháng đầu năm 2022 khu vực không có quan hệ lao động.

II. TÌNH HÌNH ĐIỀU TRA TAI NẠN LAO ĐỘNG VÀ CHẤT LƯỢNG BÁO CÁO 6 THÁNG ĐẦU NĂM 2023

Trong 6 tháng đầu năm 2023, công tác điều tra TNLĐ đối với khu vực không có hợp đồng lao động chưa được triển khai đầy đủ theo quy định của pháp luật. Việc lập biên bản ghi nhận TNLĐ đối với người làm việc không theo hợp đồng lao động của Ủy ban nhân dân cấp xã triển khai còn rất hạn chế.

Đã có 63/63 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương báo cáo thống kê TNLĐ đối với người lao động làm việc không theo hợp đồng lao động theo quy định tại Nghị định số 39/2016/NĐ-CP ngày 15/5/2016 của Chính phủ; trong đó có 33 địa phương báo cáo có xảy ra TNLĐ, 30 địa phương báo cáo không xảy ra TNLĐ (chi tiết tại Phụ lục IV).

Phần III

MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU CẦN THỰC HIỆN

6 THÁNG CUỐI NĂM 2023

Căn cứ vào tình hình và nguyên nhân xảy ra TNLĐ trong 6 tháng đầu năm 2023, để chủ động phòng ngừa và hạn chế TNLĐ trong thời gian tới, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội đề nghị các bộ, ngành, địa phương, doanh nghiệp và các tổ chức, người sử dụng lao động, người lao động quan tâm triển khai thực hiện tốt các nội dung chủ yếu sau:

1. Các bộ, ngành chỉ đạo các doanh nghiệp thuộc ngành và lĩnh vực quản lý chủ động kiểm tra công tác an toàn, vệ sinh lao động; phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội thanh tra, kiểm tra các doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực có nhiều nguy cơ xảy ra TNLĐ, sự cố nghiêm trọng như: xây dựng, sản xuất vật liệu xây dựng, dệt may, da giày, khoáng sản đặc biệt là các công trình xây dựng trọng điểm, tiếp giáp với khu dân cư, đông người qua lại, thiết bị nâng, thang máy,....

2. Bộ Y tế tăng cường triển khai hướng dẫn và đôn đốc việc thống kê TNLĐ tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh theo khoản 4 Điều 36 Luật An toàn, vệ sinh lao động và Điều 25 Nghị định số 39/2016/NĐ-CP ngày 15/5/2016 của Chính phủ và gửi Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp theo đúng quy định.

3. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chỉ đạo các cơ quan chức năng tại địa phương:

- Tăng cường thanh tra, kiểm tra việc chấp hành quy định an toàn, vệ sinh lao động của các doanh nghiệp trên địa bàn, đặc biệt các lĩnh vực có nhiều nguy cơ xảy ra TNLĐ, sự cố nghiêm trọng, chú ý đến hoạt động xây dựng quy trình, biện pháp làm việc an toàn tại doanh nghiệp; thực hiện báo cáo TNLĐ theo Luật An toàn, vệ sinh lao động;

- Tăng cường tổ chức công tác tuyên truyền, phổ biến kiến thức, pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động phù hợp với từng lĩnh vực và ngành nghề, ưu tiên việc tuyên truyền, phổ biến pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động cho người lao động làm việc không theo hợp đồng lao động;

- Tăng cường tổ chức điều tra TNLĐ đối với người lao động làm việc không theo hợp đồng lao động;

- Tăng cường triển khai công tác phòng ngừa TNLĐ với sự hỗ trợ từ quỹ bảo hiểm xã hội về TNLĐ, bệnh nghề nghiệp, báo cáo về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;

 - Tổ chức, hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã trong việc thống kê, báo cáo TNLĐ đối với người làm việc không theo hợp đồng lao động; lập biên bản ghi nhận TNLĐ đối với người làm việc không theo hợp đồng lao động.

4. Các doanh nghiệp tăng cường triển khai công tác an toàn, vệ sinh lao động, chú trọng đến các hoạt động tự kiểm tra, chủ động kiểm soát phòng ngừa các yếu tố nguy hiểm, có hại tại doanh nghiệp, phòng ngừa TNLĐ do ngã cao, điện giật, vật rơi, đổ sập; tổ chức huấn luyện an toàn lao động, vệ sinh lao động cho người lao động.

5. Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, Liên minh Hợp tác xã Việt Nam tuyên truyền vận động người sử dụng lao động quan tâm, chú ý việc xây dựng nội quy, quy trình, biện pháp làm việc đảm bảo an toàn, vệ sinh lao động, cải thiện điều kiện lao động tại nơi làm việc; tổ chức tuyên truyền, phổ biến Luật An toàn, vệ sinh lao động cho các hội viên.

6. Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Trung ương Hội Nông dân Việt Nam và các hội nghề nghiệp tăng cường tuyên truyền, vận động người lao động, hội viên chấp hành tốt các nội quy, quy trình làm việc an toàn; sử dụng phương tiện bảo vệ cá nhân trong lao động nhằm hạn chế đến mức thấp nhất TNLĐ, đảm bảo an toàn, sức khoẻ và tính mạng cho người lao động./.

Nơi nhận:

- Thủ tướng Chính phủ (để b/c);

- Các Phó Thủ tướng Chính phủ (để b/c);

- Bộ trưởng (để b/c);

- Văn phòng TW Đảng;

- Văn phòng Tổng Bí thư;

- Văn phòng Chủ tịch nước;

- Văn phòng Quốc hội;

- Văn phòng Chính phủ;

- Uỷ ban Xã hội của Quốc hội;

- Các bộ, cơ quan ngang bộ; cơ quan thuộc CP;

- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;

- Toà án nhân dân tối cao;

- Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam;

- TW Hội Nông dân Việt Nam;

- Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt Nam;

- Liên minh Hợp tác xã Việt Nam;

- UBND, Sở LĐTBXH các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;

- Văn phòng Bộ;

- Trung tâm thông tin (để đăng tải);

- Lưu: VT, Cục ATLĐ.

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG

 

 

 

 

 

 

Lê Văn Thanh

 

 

 

 

 

 

 

 

 


Phụ lục I

TÌNH HÌNH TNLĐ CỦA CÁC ĐỊA PHƯƠNG 6 THÁNG ĐẦU NĂM 2023 BAO GỒM KHU VỰC CÓ QUAN HỆ LAO ĐỘNG VÀ KHU VỰC NGƯỜI LAO ĐỘNG LÀM VIỆC KHÔNG THEO HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG

(Kèm theo Thông báo số 4162/TB-LĐTBXH ngày 04 tháng 10 năm 2023 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội)

Stt

Địa phương

Số vụ

Số người bị nạn

Số vụ chết người

Số người chết

Số người bị thương nặng

1

TP. Hồ Chí Minh

328

345

43

44

45

2

Hà Nội

164

165

26

26

28

3

Bình Dương

233

237

15

16

43

4

Quảng Ninh

285

292

12

15

189

5

Hà Tĩnh

15

18

12

12

6

6

Tây Ninh

141

142

11

11

26

7

Đồng Nai

464

464

10

10

107

8

Gia Lai

17

18

10

10

6

9

Hải Dương

102

103

9

9

40

10

Lâm Đồng

9

10

9

9

1

11

Quảng Bình

41

41

8

8

3

12

Lào Cai

16

16

8

8

5

13

Bạc Liêu

15

15

8

8

7

14

Lạng Sơn

12

12

8

8

4

15

Quảng Nam

142

142

7

7

24

16

Bà Rịa- Vũng Tàu

133

133

7

7

24

17

Quảng Ngãi

71

78

7

7

17

18

Hưng Yên

31

31

7

7

0

19

Hải Phòng

83

84

6

7

20

20

Thái Nguyên

64

64

6

6

15

21

Thanh Hóa

13

13

6

6

3

22

Nam Định

64

65

5

5

10

23

Thái Bình

30

32

5

5

7

24

Khánh Hòa

16

16

5

5

6

25

Cà Mau

9

9

5

5

2

26

Đồng Tháp

7

7

5

5

2

27

Kon Tum

5

6

4

5

1

28

Tiền Giang

58

58

4

4

21

29

Bình Định

48

48

4

4

3

30

Bắc Giang

47

47

4

4

13

31

Ninh Bình

36

37

4

4

8

32

Phú Thọ

18

18

4

4

0

33

Yên Bái

7

7

4

4

3

34

Hà Nam

5

6

4

4

2

35

Ninh Thuận

4

4

4

4

0

36

Vĩnh Phúc

51

53

3

3

15

37

An Giang

46

46

3

3

0

38

Tuyên Quang

36

36

3

3

10

39

Điện Biên

11

11

3

3

4

40

Nghệ An

7

7

3

3

2

41

Bình Thuận

3

3

3

3

0

42

Lai Châu

3

3

3

3

0

43

Đà Nẵng

16

21

2

3

16

44

Bắc Ninh

48

49

2

2

4

45

Phú Yên

29

30

2

2

4

46

Bình Phước

29

29

2

2

0

47

Kiên Giang

21

22

2

2

10

48

Bến Tre

14

14

2

2

0

49

Trà Vinh

8

8

2

2

0

50

Cao Bằng

3

3

2

2

0

51

Đắk Lắk

2

2

2

2

0

52

Hòa Bình

2

2

2

2

0

53

Vĩnh Long

56

56

1

1

4

54

Hậu Giang

23

24

1

1

6

55

Bắc Kạn

9

9

1

1

1

56

Long An

8

8

1

1

7

57

Đắk Nông

2

2

1

1

0

58

Sóc Trăng

2

2

1

1

0

59

Sơn La

1

1

1

1

0

60

Thừa Thiên Huế

1

1

1

1

0

61

Quảng Trị

19

19

0

0

6

62

Cần Thơ

14

14

0

0

0

63

Hà Giang

4

4

0

0

4


Phụ lục II

TÌNH HÌNH TNLĐ CỦA CÁC ĐỊA PHƯƠNG 6 THÁNG ĐẦU NĂM 2023 KHU VỰC CÓ QUAN HỆ LAO ĐỘNG

(Kèm theo Thông báo 4162/TB-LĐTBXH ngày 04 tháng 10 năm 2023
của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội)

Stt

Địa phương

Số vụ

Số người bị nạn

Số vụ chết người

Số người chết

Số người bị thương nặng

1

TP. Hồ Chí Minh

325

342

40

41

45

2

Hà Nội

57

58

16

16

23

3

Bình Dương

233

237

15

16

43

4

Hà Tĩnh

14

17

11

11

6

5

Quảng Ninh

282

289

9

12

189

6

Đồng Nai

463

463

9

9

107

7

Tây Ninh

138

139

8

8

26

8

Quảng Bình

41

41

8

8

3

9

Bà Rịa- Vũng Tàu

133

133

7

7

24

10

Quảng Ngãi

71

78

7

7

17

11

Hưng Yên

31

31

7

7

0

12

Lâm Đồng

7

7

7

7

0

13

Hải Phòng

83

84

6

7

20

14

Hải Dương

94

94

6

6

34

15

Thái Nguyên

64

64

6

6

15

16

Nam Định

64

65

5

5

10

17

Khánh Hòa

16

16

5

5

6

18

Lào Cai

12

12

5

5

4

19

Cà Mau

8

8

5

5

2

20

Lạng Sơn

5

5

5

5

0

21

Kon Tum

5

6

4

5

1

22

Tiền Giang

57

57

4

4

20

23

Ninh Bình

31

32

4

4

8

24

Phú Thọ

18

18

4

4

0

25

Yên Bái

7

7

4

4

3

26

Hà Nam

5

6

4

4

2

27

Ninh Thuận

4

4

4

4

0

28

Thanh Hóa

4

4

4

4

0

29

Vĩnh Phúc

51

53

3

3

15

30

Bình Định

47

47

3

3

3

31

Bắc Giang

41

41

3

3

9

32

Tuyên Quang

36

36

3

3

10

33

Thái Bình

24

26

3

3

5

34

Đồng Tháp

5

5

3

3

2

35

Bình Thuận

3

3

3

3

0

36

Gia Lai

3

3

3

3

0

37

Lai Châu

3

3

3

3

0

38

Đà Nẵng

16

21

2

3

16

39

Bình Phước

29

29

2

2

0

40

Bến Tre

14

14

2

2

0

41

Nghệ An

6

6

2

2

2

42

Đắk Lắk

2

2

2

2

0

43

Điện Biên

2

2

2

2

0

44

Hòa Bình

2

2

2

2

0

45

Trà Vinh

2

2

2

2

0

46

Quảng Nam

109

109

1

1

5

47

Bắc Ninh

47

48

1

1

4

48

Hậu Giang

23

24

1

1

6

49

Long An

8

8

1

1

7

50

Bắc Kạn

2

2

1

1

1

51

Bạc Liêu

2

2

1

1

1

52

Cao Bằng

2

2

1

1

0

53

Đắk Nông

2

2

1

1

0

54

Sóc Trăng

2

2

1

1

0

55

Sơn La

1

1

1

1

0

56

Thừa Thiên Huế

1

1

1

1

0

57

Vĩnh Long

55

55

0

0

4

58

An Giang

43

43

0

0

0

59

Phú Yên

25

26

0

0

2

60

Kiên Giang

19

20

0

0

10

61

Quảng Trị

17

17

0

0

4

62

Cần Thơ

14

14

0

0

0

63

Hà Giang

1

1

0

0

1


Phụ lục III

MỘT SỐ VỤ TNLĐ NGHIÊM TRỌNG; SỐ VỤ TNLĐ CHUYỂN HỒ SƠ CHO CÁC CƠ QUAN CHỨC NĂNG ĐỀ NGHỊ KHỞI TỐ, SỐ VỤ ĐÃ KHỞI TỐ TRONG 6 THÁNG ĐẦU NĂM 2023

 (Kèm theo Thông báo số 4162/TB-LĐTBXH ngày 04  tháng10 năm 2023

 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội)

 

I. MỘT SỐ VỤ TAI NẠN LAO ĐỘNG NGHIÊM TRỌNG

1. Vụ TNLĐ xảy ra ngày 02/02/2023, tại Công ty Cổ phần Nosco Shipyard  (Quảng Ninh), hậu quả làm 04 người chết; 04 người bị thương là công nhân của Công ty Cổ phần Nosco Shipyard khi đang thực hiện công việc được giao: cắt, sửa chữa cầu thang xoắn đứng xuống hầm số 5 của tàu ORIENTAL GLORY thì xảy ra cháy, nổ tại khoang hàng số 5.

2. Vụ TNLĐ đặc biệt nghiêm trọng xảy ra ngày 25/5/2023, tại Công trình nhà ở kết hợp dịch vụ kinh doanh ẩm thực; địa chỉ: 34-36 đường 2 tháng 9, quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng do sập dầm sàn ban công khi thi công xây dựng công trình, hậu quả làm 05 người bị nạn (02 người chết, 03 người bị thương) là công nhân của nhà thầu thi công (Công ty TNHH một thành viên Tư vấn và thiết kế xây dựng Minh Phát Phú).

3. Vụ TNLĐ xảy ra ngày 20/6/2023, tại khoảng cột 01 đến 02 nhánh rẽ trạm biến áp Thạch Hà 2 lộ đường dây 476E18.1 thuộc địa bàn thôn Liên Phú, xã Thạch Trung, thành phố Hà Tĩnh, tỉnh Hà Tĩnh, hậu quả làm chết 01 người, 02 người bị thương là công nhân của Công ty Cổ phần tư vấn xây dựng và thương mại Đại Phát bị bỏng do vi phạm hành lang an toàn lưới điện (phóng điện).

4. Vụ TNLĐ xảy ra ngày 27/5/2023 tại Xưởng mộc của gia đình ông Kiều Duy Nghiệp, địa chỉ: Thôn 3, xã Sen Phương, huyện Phúc Thọ, Thành phố Hà Nội, hậu quả làm 02 người chết, 01 người bị thương nặng do cháy, nổ.

II. SỐ VỤ TAI NẠN LAO ĐỘNG CHUYỂN HỒ SƠ CHO CÁC CƠ QUAN CHỨC NĂNG ĐỀ NGHỊ KHỞI TỐ

1. Vụ TNLĐ xảy ra ngày 19/10/2022, tại Công trình xây dựng nhà phố liền kề, địa chỉ: 75 đường B4, Khu đô thị SaLa, phường An Lợi Đông, quận Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh do Thầu tư nhân Đặng Văn Luân thi công, hậu quả làm 01 người chết do vật đè. Kết luận TNLĐ ngày 05/01/2023, kiến nghị khởi tố.

2. Vụ TNLĐ xảy ra ngày 26/8/2022, tại Công trình Nhà ở liền kề, địa chỉ: số 19 Nguyễn Nghiêm, phường Hòa Thạnh, quận Tân Phú, Thành phố Hồ Chí Minh; do Công ty TNHH Xây dựng Minh Khoa thi công (địa chỉ trụ sở: Số 61/607 Nguyễn Văn Nghi, phường 7, quận Gò Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh), hậu quả làm 02 người chết và 01 người bị thương do ngã cao. Kết luận TNLĐ ngày 16/01/2023, kiến nghị khởi tố.

3. Vụ TNLĐ xảy ra ngày 16/9/2022, tại Công trình xây dựng nhà ở kết hợp văn phòng, địa chỉ: số 85/20 - 85/22, Phạm Viết Chánh, phường 19, quận Bình Thạnh, Thành phố Hồ Chí Minh; do Công ty TNHH Xây dựng Gia Thiện Arch thi công (trụ sở tại: số 92/20/4 Xô Viết Nghệ Tĩnh, phường 21, quận Bình Thạnh, Thành phố Hồ Chí Minh), hậu quả làm 01 người chết do ngã cao. Kết luận TNLĐ ngày 09/3/2023, kiến nghị khởi tố.

4. Vụ TNLĐ xảy ra ngày 14/10/2022, tại Công trình xây dựng nhà dân, địa chỉ: 1333/34/2/6 đường Lê Thị Chợ, khu phố 4, phường Phú Thuận, quận 7, Thành phố Hồ Chí Minh; do Công ty TNHH Thiết kế Thi công Minh Construction thi công (trụ sở tại: Số 264F Bạch Đằng, phường 24, quận Bình Thạnh, Thành phố Hồ Chí Minh), hậu quả làm 01 người chết do ngã cao. Kết luận TNLĐ ngày 16/3/2023, kiến nghị khởi tố.

5. Vụ TNLĐ xảy ra ngày 03/11/2022, tại Công trình xây dựng nhà dân thuộc Lô I-56 xã Bình Hưng, huyện Bình Chánh, Thành phố Hồ Chí Minh; do Công ty TNHH Đầu tư Xây dựng TTT Tiến Đạt thi công (trụ sở tại: Số 419/43/10C đường Lê Văn Lương, Ấp 1, xã Phước Kiển, huyện Nhà Bè, Thành phố Hồ Chí Minh), hậu quả làm 01 người chết do sập cần bơm bê tông. Kết luận TNLĐ ngày 24/3/2023, kiến nghị khởi tố.

6. Vụ TNLĐ xảy ra ngày 28/3/2023, tại Gara sửa chữa ô tô Trần Quốc Vương (địa chỉ: Số 790 Nguyễn Văn Bứa, Ấp 5, xã Xuân Thới Sơn, huyện Hóc Môn, Thành phố Hồ Chí Minh) do Tư nhân Trần Quốc Vương làm chủ (nơi thường trú: thôn Hòa Phú, xã Nghĩa Hòa, huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi), hậu quả làm 01 người chết do vật đè. Kết luận TNLĐ ngày 19/6/2023, kiến nghị khởi tố.

7. Vụ TNLĐ xảy ra ngày 15/3/2023, tại Khu vực thang nâng hàng của Trường Mầm non 14 (địa chỉ: Số 958 Âu Cơ, phường 14, quận Tân Bình, Thành phố Hồ Chí Minh) do Trường Mầm non 14 quản lý (nơi thường trú: Số 958 Âu Cơ, phường 14, quận Tân Bình, Thành phố Hồ Chí Minh), hậu quả làm 01 người chết do ngã cao trong giếng thang nâng hàng. Kết luận TNLĐ ngày 29/6/2023, kiến nghị khởi tố.

III. SỐ VỤ TAI NẠN LAO ĐỘNG ĐÃ KHỞI TỐ

1. Cơ quan Cảnh sát điều tra, Công an huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau ban hành Quyết định khởi tố vụ án hình sự số 38/QĐ-ĐTTH ngày 15/02/2023 “Vi phạm quy định về an toàn lao động”, vụ TNLĐ xảy ra ngày 07/01/2023 tại công trình xây dựng cầu Sông Ông Đốc; địa chỉ: Khóm 4, Thị trấn Sông Đốc huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau, hậu quả là 01 người chết, công nhân của Công ty TNHH Tuấn Hiền, địa chỉ tại Vĩnh Long thi công.

2. Cơ quan Cảnh sát điều tra, Công an thành phố Long Khánh, tỉnh Đồng Nai ban hành Quyết định khởi tố vụ án hình sự số 54/QĐ-ĐTTH ngày 12/3/2023 “Vi phạm quy định về an toàn lao động”, vụ tai nạn lao động xảy ra vào khoảng 16 giờ 25 phút ngày 29/8/2022 tại Tổ hoàn thiện kết cấu thép - Xưởng 1 của Công ty Cổ phần Kết cấu thép ATAD Đồng Nai, địa chỉ: Lô F, KCN Long Khánh, xã Bình Lộc, thành phố Long Khánh, tỉnh Đồng Nai làm chết ông Nguyễn Văn Trường, sinh năm 1978 là người lao động của Công ty Cổ phần Kết cấu thép ATAD Đồng Nai. Quyết định khởi tố bị can số 67/QĐ-ĐTTH ngày 12/3/2023 khởi tố bị can Nguyễn Đăng Khôi về tội “Vi phạm quy định về an toàn lao động” quy định tại khoản 1 Điều 295 Bộ luật hình sự năm 2015. Kết luận điều tra tai nạn lao động vào ngày 12/6/2023.

3. Cơ quan Cảnh sát điều tra, Công an huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai ban hành Quyết định khởi tố bị can số 256/QĐ-ĐTTH ngày 05/11/2022 khởi tố bị can Dương Huỳnh Duy về tội vô ý làm chết người do quy phạm quy tắc nghề nghiệp, tội phạm và hình phạt quy định tại khoản 1 Điều 129 Bộ luật hình sự năm 2015 đối với vụ tai nạn lao động xảy ra vào khoảng 22 giờ 00 phút ngày 31/8/2022 tại Xưởng sản xuất của Công ty TNHH MTV Tín Nghĩa Hưng, địa chỉ: Ấp Phú Sơn, xã Bắc Sơn, huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai làm chết ông Lê Văn Thành, sinh năm 1994 là người lao động của Công ty Cổ phần Nhiệt Năng Việt, địa chỉ: Số 222C, đường Linh Trung, khu phố 1, phường Linh Trung, thành phố Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh. Kết luận điều tra tai nạn lao động vào ngày 19/6/2023.

4. Cơ quan Cảnh sát điều tra, Công an thành phố Long Khánh, tỉnh Đồng Nai ban hành Quyết định khởi tố bị can số 22/QĐ-ĐTTH ngày 16/01/2023 “Vi phạm quy định về an toàn lao động” theo quy định tại khoản 1 Điều 295 Bộ luật hình sự năm 2015 truy tố bị can Phạm Thị Kim Loan, sinh năm 1989 đối với vụ tai nạn lao động xảy ra vào khoảng 7 giờ 00 phút ngày 15/8/2022 tại Hộ kinh doanh Phạm Văn Lam, địa chỉ: Tổ 20, đường Trần Nhân Tông, khu phố Bảo Vinh B, phường Bảo Vinh, thành phố Long Khánh, tỉnh Đồng Nai làm chết ông Phạm Thanh Bình, sinh năm 1999 là người lao động của Hộ kinh doanh Phạm Văn Lam. Kết luận điều tra tai nạn lao động vào ngày 23/3/2023.

5. Ngày 07/5/2023, Cơ quan Cảnh sát điều tra, Công an huyện Gia Lâm, Thành phố Hà Nội ra Quyết định khởi tố vụ án hình sự, khởi tố bị can về tội “Vi phạm quy định về an toàn lao động” quy định tại khoản 1 Điều 295 Bộ luật hình sự năm 2015 đối với vụ TNLĐ là chết 01 người xảy ra ngày 25/11/2022 tại Hộ kinh doanh Xưởng hộp Thái Quỳnh, Số 142 thôn 3 Giang Cao, xã Bát Tràng, huyện Gia Lâm, Hà Nội.


Phụ lục IV

TÌNH HÌNH TNLĐ CỦA CÁC ĐỊA PHƯƠNG 6 THÁNG ĐẦU NĂM 2023 KHU VỰC NGƯỜI LAO ĐỘNG LÀM VIỆC KHÔNG THEO HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG

(Kèm theo Thông báo số 4162/TB-LĐTBXH ngày 04 tháng 10 năm 2023
của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội)

Stt

Địa phương

Số vụ

Số người bị nạn

Số vụ chết người

Số người chết

Số người bị thương nặng

1

Hà Nội

107

107

10

10

5

2

Gia Lai

14

15

7

7

6

3

Bạc Liêu

13

13

7

7

6

4

Quảng Nam

33

33

6

6

19

5

Hải Dương

8

9

3

3

6

6

Lạng Sơn

7

7

3

3

4

7

Lào Cai

4

4

3

3

1

8

An Giang

3

3

3

3

0

9

TP. Hồ Chí Minh

3

3

3

3

0

10

Quảng Ninh

3

3

3

3

0

11

Tây Ninh

3

3

3

3

0

12

Thanh Hóa

9

9

2

2

3

13

Thái Bình

6

6

2

2

2

14

Phú Yên

4

4

2

2

2

15

Lâm Đồng

2

3

2

2

1

16

Đồng Tháp

2

2

2

2

0

17

Kiên Giang

2

2

2

2

0

18

Điện Biên

9

9

1

1

4

19

Bắc Giang

6

6

1

1

4

20

Bắc Ninh

1

1

1

1

0

21

Bình Định

1

1

1

1

0

22

Cao Bằng

1

1

1

1

0

23

Đồng Nai

1

1

1

1

0

24

Hà Tĩnh

1

1

1

1

0

25

Nghệ An

1

1

1

1

0

26

Vĩnh Long

1

1

1

1

0

27

Bắc Kạn

7

7

0

0

0

28

Trà Vinh

6

6

0

0

0

29

Ninh Bình

5

5

0

0

0

30

Hà Giang

3

3

0

0

3

31

Quảng Trị

2

2

0

0

2

32

Tiền Giang

1

1

0

0

1

33

Cà Mau

1

1

0

0

0

34

Bà Rịa- Vũng Tàu

0

0

0

0

0

35

Bến Tre

0

0

0

0

0

36

Bình Dương

0

0

0

0

0

37

Bình Phước

0

0

0

0

0

38

Bình Thuận

0

0

0

0

0

39

Cần Thơ

0

0

0

0

0

40

Đà Nẵng

0

0

0

0

0

41

Đắk Lắk

0

0

0

0

0

42

Đắk Nông

0

0

0

0

0

43

Hà Nam

0

0

0

0

0

44

Hải Phòng

0

0

0

0

0

45

Hậu Giang

0

0

0

0

0

46

Hòa Bình

0

0

0

0

0

47

Hưng Yên

0

0

0

0

0

48

Khánh Hòa

0

0

0

0

0

49

Kon Tum

0

0

0

0

0

50

Lai Châu

0

0

0

0

0

51

Long An

0

0

0

0

0

52

Nam Định

0

0

0

0

0

53

Ninh Thuận

0

0

0

0

0

54

Phú Thọ

0

0

0

0

0

55

Quảng Bình

0

0

0

0

0

56

Quảng Ngãi

0

0

0

0

0

57

Sóc Trăng

0

0

0

0

0

58

Sơn La

0

0

0

0

0

59

Thái Nguyên

0

0

0

0

0

60

Thừa Thiên Huế

0

0

0

0

0

61

Tuyên Quang

0

0

0

0

0

62

Vĩnh Phúc

0

0

0

0

0

63

Yên Bái

0

0

0

0

0

Click vào phần bôi vàng để xem thay đổi chi tiết