cskh@atld.vn 0917267397
Hỏi đáp: Quy định về kiểm tra, bảo dưỡng, loại bỏ bình chữa cháy?
QUY ĐỊNH VỀ KIỂM TRA, BẢO DƯỠNG, LOẠI BỎ BÌNH CHỮA CHÁY THEO TCVN 7435-2:2004
Nội dung  Loại 1 Loại 2 Loại 3 Loại 4 Loại 5
Chất chữa cháy (4.3.2.2) Loại 1: Bình có áp suất nén trực tiếp với chất chữa cháy là nước, nước có phụ gia, hoặc bọt Loại 2: Bình có áp suất nén trực tiếp với chất chữa cháy là bột hoặc halon; Loại 3: Bình dùng chai khí đẩy với chất chữa cháy là nước, nước có phụ gia hoặc bọt; Loại 4: Bình dùng chai khí đẩy với chất chữa cháy là bột; Loại 5: Bình chữa cháy các bon dioxide
Tần suất kiểm tra (4.2.1) Bình chữa cháy phải được kiểm tra khi lần đầu đưa vào sử dụng và sau đó phải được kiểm tra định kỳ khoảng 30 ngày. Bình chữa cháy phải được kiểm tra với chu kỳ ngắn hơn khi có yêu cầu.
Nội dung kiểm tra (4.2.2 - 4.2.6) Kiểm tra định kỳ được thực hiện để đảm bảo bình chữa cháy >>> hành động khăc phục nếu không đạt
a/ Được đặt đúng vị trí quy định  >>> có hành động chỉnh sửa ngay
b/ Không bị trở ngại và dễ nhìn thấy và bản hướng dẫn sử dụng của bình quay ra ngoài >>> có hành động chỉnh sửa ngay
c/ Hướng dẫn sử dụng rõ ràng >>> phải tiến hành bảo dưỡng theo qui trình thích hợp
d/ Niêm phong hoặc bộ phận chèn không vỡ hoặc bị mất >>> phải tiến hành bảo dưỡng theo qui trình thích hợp (đối với bình nạp lai được) hoặc phải loại bỏ (đối với bình không nạp lại được)
e/ Còn đầy (bằng cách cân hoặc nhấc) >>> phải tiến hành bảo dưỡng theo qui trình thích hợp (đối với bình nạp lai được) hoặc phải loại bỏ (đối với bình không nạp lại được)
f/ Không bị hư hỏng, ăn mòn, rỏ rỉ hoặc lăng phun bị bịt kín >>> phải tiến hành bảo dưỡng theo qui trình thích hợp (đối với bình nạp lai được) hoặc phải loại bỏ (đối với bình không nạp lại được)
g/ Nếu đồng hồ đo áp suất, kim của đồng hồ phải ở vị trí hoạt động hoặc nằm trong khoảng hoạt động >>> phải tiến hành bảo dưỡng theo qui trình thích hợp (đối với bình nạp lai được) hoặc phải loại bỏ (đối với bình không nạp lại được)
Tần suất bảo dưỡng (4.3.1) Không quá một năm nhưng không ít hơn 6 tháng một lần;
Quy trình bảo dương (4.3) Bước 1: Kiểm tra và xác nhận rằng thiết bị chỉ thị áp suất (nếu được lắp) là chỉ áp suất trong bình chính xác hoặc khi thiết bị này không được lắp, áp suất trong là chính xác. Nếu bình chữa cháy chỉ ra áp suất giảm hơn 10% hoặc nhiều hơn so với mức giảm lớn nhất theo hướng dẫn của người sản xuất nếu áp suất giảm ít hơn 10% phải theo chỉ dẫn của người sản xuất để có biện pháp thích hợp.  
Bước 2: Kiểm tra bên ngoài thân bình chữa cháy xem có bị ăn mòn hoặc hư hại. Nếu bình bị ăn mòn ít hoặc hư hại không đáng kể, bình phải bị loại bỏ hoặc phải thử thuỷ lực. Nếu bình bị mòn nhiều hoặc có một vài hư hại thì bình phải bị loại bỏ.
Bước 3: Cân bình chữa cháy (có hoặc không có cơ cấu vận hành theo hướng dẫn của người chế tạo) hoặc sử dụng phương thức thích hợp để kiểm tra bình chứa khối lượng chất chữa cháy chính xác. Đối chiếu khối lượng so với khối lượng được ghi khi bình chứa sử dụng lần đầu.
Bước 4: Kiểm tra lăng phun và vòi phun (nếu được trang bị) và làm sạch nếu cần thiết. Phải thay thế nếu bị hư hỏng hoặc không ở trạng thái tốt.
Bước 5: Khi bình chữa cháy được thiết kế có cơ cấu vận hành tháo ra được, phải kiểm tra cơ cấu vận hành và kiểm soát sự xả (nếu được nắp) đối với việc di chuyển tự do. Làm sạch, chỉnh sửa, hoặc thay thế, nếu cần. Phải bảo vệ ren và các chi tiết vặn chống lại sự ăn mòn bằng dầu bôi trơn theo hướng dẫn của người sản xuất.  
Bước 6:    Mở bình chữa cháy hoặc tháo các đấu lắp ráp. Tháo chai khí đẩy.
Bước 7:    Đối với bình chữa cháy bằng nước có phụ gia hoặc bọt: Đổ chất lỏng vào bình chứa sạch. Nếu dấu hiệu bị hư hỏng xuất hiện (tham khảo hướng dẫn của người sản xuất đối với các sản phẩm). Đổ bỏ chất lỏng này và đổ vào chất lỏng đặc biệt của người sản xuất. Khi chất tạo bọt chữa cháy hoặc phụ gia ở trong bình riêng biệt, kiểm tra sự rò rỉ. Loại bỏ bình bình rỏ rỉ và thay bằng bình mới và nạp.  
Bước 8:    Làm sạch bên trong và bên ngoài bình chữa cháy và kiểm tra bên trong và bên ngoài thân bình để phát hiện sự ăn mòn và hư hại. Nếu bình bị ăn mòn ít hoặc bị hư hại không đáng kể, bình phải bị loại bỏ hoặc thử thuỷ lực. Nếu bị ăn mòn nhiều hoặc có một vài hư hại bình phải bị loại bỏ.
Bước 9:    Kiểm tra bên ngoài chai khí đẩy để phát hiện ăn mòn và hư hại. Nếu chai khí đẩy bị ăn mòn và hư hại thì phải thay mới như khuyến nghị của người sản xuất. Cân chai khí đẩy và kiểm tra khối lượng so với khối lượng ghi trên chai. Chai khí đẩy có khối lượng chất chưá ít hơn khối lượng nhỏ nhất được ghi, hoặc chai được phát hiện bị rò rỉ thì phải loại bỏ hoặc được thay bằng chai mới theo khuyến nghị của người sản xuất.  
Bước 10:   Làm sạch nếu cần và xì hết khí qua lỗ thông hơi (hoặc các cơ cấu thông hơi khác) ở trong nắp.
Bước 11:   Kiểm tra lăng phun ống nhánh, lưới lọc và ống phun trong van xả khí (nếu được lắp) và làm sạch chúng, nếu cần.  
Bước 12:     Làm sạch và kiểm tra lăng phun, vòi phun và ống phun trong để phát hiện sự tắc nghẽn bằng cách bơm không khí đi qua chúng, chỉnh sửa hoặc thay thếu nếu cần.
Bước 13:   Kiểm tra các vòng đệm, màng ngăn và vòi phun và thay thế nếu bị hư hại hoặc có khuyết tật. Nếu vòi phun được lắp ở đáy bình và màng ngăn được sử dụng thì phải thay.
Bước 14:     Kiểm tra bột trong bình để xác định không có dấu hiệu của sự vón cục, đóng cục hoặc vật lạ. Khuấy trộn bột bằng cách lắc và dốc ngược bình, nhưng phải tránh làm tràn. Nếu có dấu hiệu vón cục, đóng cục hoặc có vật lạ, nếu không phun được hoặc có bất kỳ trở ngại nào, phải thay tất cả bột chữa cháy và nạp lại bình bằng bột chữa cháy của người sản xuất
Bước 15:   Nạp lại bình chữa cháy tới mức ban đầu, bù lại lượng nước bị mất hoặc thay bằng nước sạch nếu cần. Đối với nước có phụ gia hoặc dung dịch tạo bọt, nạp lại bình theo hướng dẫn của người sản xuất.  
Bước 16:   Lắp lại bình theo hướng dẫn của người sản xuất
Bước 17:   Kiểm tra loa phun, vòi phun chữa cháy và lắp van, làm sạch và thay thế nếu không ở tình trạng tốt.
Bước 18:   Thực hiện phép thử dẫn điện bộ vòi chữa cháy
Quy định loại bỏ (4.3.2.5)  Các bình chữa cháy không được nạp lại, trừ loại Halon, phải được tháo bỏ và không quá 5 năm tính từ ngày sản xuất.
ISO 11602 2 : 2000: "Non-rechargeable fire extinguishers, other than halon types, shall be discharged and discarded not later than 5 years from their date of manufacture"
TCVN 7026:2013 điều 3.7: "Bình chữa cháy không được nạp lại: Bình chữa cháy được thiết kế để không nạp lại được tại hiện trường hoặc tại nhà máy chế tạo mà phải loại bỏ sau khi sử dụng"
ISO 7165:2009: "non-rechargeable extinguisher: extinguisher designed not to be recharged in the field or at the factory, but intended to be discarded after use"
  Các bình chữa cháy không được nạp lại (non-rechargeable extinguisher: hiểu đúng là không nạp lại được) loại halon, phải ngừng sử dụng và chuyển đến cơ sở để lấy lại halon không quá 5 năm tính từ ngày sản xuất.    
Quy định bảo dưỡng bổ sung(4.3.2.6) Ngoài việc quy định bảo dưỡng hàng năm theo 4.3.1 đến 4.3.2.4 tiến hành định kỳ không quá 5 năm việc bảo dưỡng được quy định trong bảng 2.  
Bước 1: Phun xả bình chữa cháy hết hoàn toàn. Sau khi phun, áp kế (nếu được trang bị) phải chỉ áp suất không và thiết bị chỉ thị (nếu được trang bị) phải chỉ vị trí đã phun
Bước 2: Mở bình chữa cháy, làm sạch bên trong và kiểm tra bên trong thân bình để phát hiện sự ăn mòn và hư hại. Nếu bình bị ăn mòn ít hoặc hư hại không đáng kể, bình phải bị loại bỏ hoặc phải thử thuỷ lực lại. Nếu bình bị ăn mòn nhiều hoặc có một vài hư hỏng thì bình phải bị loại bỏ.
Bước 3: Kiểm tra theo cách thích hợp lăng phun, lưới lọc và vòi phun, lỗ thông (hoặc các cơ cấu thông hơi khác) ở trong nắp hoặc bộ van và ống xả trong. Làm sạch, nếu cần.
Bước 4: Kiểm tra tất cả vòng đệm bịt kín và vòi phun (nếu được lắp) và thay nếu bị hư hỏng.
Bước 5: Kiểm tra có cấu vận hành về việc chuyển động và làm sạch, sửa chữa hoặc thay thế nếu cần thiết.
Bước 6: Lắp ráp lại và nạp lại bình chữa cháy
Click vào phần bôi vàng để xem thay đổi chi tiết