Căn cứ pháp lý:
- Điều 78 Luật An toàn, vệ sinh lao động số 84/2015/QH13 ngày 25/6/2015
- Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 34:2018/BLĐTBXH về An toàn, vệ sinh lao động trong không gian hạn chế.
Mục đích:
Hướng dẫn cách thức xử lý kịp thời, hiệu quả khi xảy ra tai nạn lao động trong không gian hạn chế, nhằm hạn chế tối đa thiệt hại về người và tài sản.
Phạm vi áp dụng:
Áp dụng cho tất cả người lao động, người giám sát, người quản lý, nhà thầu làm việc trong không gian hạn chế tại [Tên công ty/đơn vị].
Các bước thực hiện
I. Xác định sự cố:
1.1 Không gian hạn chế: Cần xác định rõ ràng định nghĩa không gian hạn chế theo QCVN 34:2018/BLĐTBXH, bao gồm các đặc điểm:
- Có lối ra vào hạn chế.
- Không được thiết kế để con người làm việc liên tục bên trong.
- Có khả năng chứa hoặc tích tụ khí độc hại hoặc dễ cháy nổ.
- Có khả năng thiếu oxy.
- Có các mối nguy hiểm khác như: cấu trúc không ổn định, thiết bị hoạt động, nhiệt độ khắc nghiệt...
1.2 Các loại tai nạn thường gặp trong không gian hạn chế:
- Ngạt khí do thiếu oxy, nhiễm độc khí độc (H2S, CO, CO2,...).
- Cháy nổ.
- Ngã cao.
- Điện giật.
- Bị vật rơi, va đập.
- Sập đổ, lún sụt.
- Bị mắc kẹt.
- Chấn thương do nhiệt độ khắc nghiệt (nóng hoặc lạnh).
II. Hệ thống báo động:
2.1 Phương thức báo động:
- Hô to "Cứu người!", "Tai nạn!", "Sự cố!".
- Sử dụng thiết bị liên lạc (bộ đàm, điện thoại chống cháy nổ) báo cho người giám sát bên ngoài.
- Kéo chuông báo động (nếu có).
- Sử dụng tín hiệu ánh sáng.
2.2 Người kích hoạt báo động: Bất kỳ người nào phát hiện tai nạn (người lao động bên trong, người canh gác bên ngoài).
2.3 Người tiếp nhận báo động:
- Người giám sát.
- Cán bộ An toàn - Vệ sinh lao động.
- Đội ứng cứu khẩn cấp.
III. Sơ tán và Cứu hộ:
3.1 Đảm bảo an toàn cho người cứu hộ:
- Người cứu hộ phải được huấn luyện chuyên nghiệp về cứu hộ trong không gian hạn chế.
- Trang bị đầy đủ phương tiện bảo hộ cá nhân theo QCVN 34:2018/BLĐTBXH (dây an toàn có móc khóa, mặt nạ phòng độc, thiết bị cung cấp oxy, đèn pin chống cháy nổ, thiết bị bảo vệ đường hô hấp phù hợp với loại khí độc,...).
- Thực hiện kiểm tra khí trước khi vào cứu hộ.
- Luôn có ít nhất một người giám sát bên ngoài theo dõi và liên lạc với người cứu hộ.
3.2 Sơ tán nạn nhân:
- Áp dụng kỹ thuật cứu hộ phù hợp (kéo, nâng, cõng) để đưa nạn nhân ra ngoài.
- Cố định nạn nhân trên cáng cứu thương (nếu cần) và di chuyển nhẹ nhàng, tránh gây thêm chấn thương.
- Nếu nghi ngờ chấn thương cột sống, cố định cổ và cột sống trước khi di chuyển.
IV. Sơ cứu, cấp cứu:
4.1 Đánh giá nạn nhân:
- Kiểm tra ý thức, hô hấp và mạch.
- Xác định các dấu hiệu chấn thương, bỏng, ngộ độc.
4.2 Sơ cứu:
- Hồi sức tim phổi (CPR): Nếu nạn nhân bất tỉnh, không thở, không có mạch.
-Hô hấp nhân tạo: Nếu nạn nhân bất tỉnh, không thở nhưng còn mạch.
- Cung cấp oxy: Nếu nạn nhân bị ngạt khí.
- Cầm máu: Nếu nạn nhân bị chảy máu.
- Băng bó vết thương: Nếu nạn nhân bị bỏng hoặc vết thương khác.
- Đặt nạn nhân ở tư thế an toàn: Nằm nghiêng nếu nạn nhân bất tỉnh nhưng còn thở.
- Gọi cấp cứu y tế (115): Cung cấp thông tin chính xác về vị trí, loại tai nạn, số lượng nạn nhân, tình trạng nạn nhân, và các biện pháp sơ cứu đã thực hiện.
- Hỗ trợ y tế: Khi đội ngũ y tế đến, cung cấp thông tin và hỗ trợ họ trong việc cấp cứu nạn nhân.
V. Ngăn chặn, khắc phục:
- Cách ly khu vực: Thiết lập hàng rào cảnh báo, ngăn không cho người không phận sự vào hiện trường.
- Cắt nguồn nguy hiểm (LOTO): Ngắt điện, khóa van khí, dừng hoạt động máy móc (nếu có thể).
- Thông gió: Tăng cường thông gió tự nhiên hoặc sử dụng quạt thông gió để đẩy khí độc ra ngoài, đảm bảo đủ oxy trong không gian hạn chế.
- Khắc phục sự cố: Sửa chữa, thay thế thiết bị, xử lý môi trường không gian hạn chế theo đúng quy định.
- Điều tra tai nạn: Bảo vệ hiện trường, thu thập thông tin, điều tra nguyên nhân tai nạn để có biện pháp phòng ngừa hiệu quả.
VI. Trang thiết bị ứng cứu:
- Tủ thuốc cấp cứu đầy đủ dụng cụ và thuốc theo quy định.
- Bình chữa cháy phù hợp với loại hình nguy hiểm cháy nổ.
- Dây an toàn, thiết bị nâng hạ, thiết bị kéo, cáng cứu thương.
- Mặt nạ phòng độc, thiết bị cung cấp oxy (bình dưỡng khí, máy thở).
- Đèn pin chống cháy nổ, thiết bị chiếu sáng.
- Thiết bị đo khí độc (đa chỉ tiêu)
- Quần áo bảo hộ, găng tay, ủng bảo hộ.
VII. Lực lượng ứng cứu:
- Đội ứng cứu khẩn cấp: Được thành lập, huấn luyện và trang bị đầy đủ theo quy định của QCVN 34:2018/BLĐTBXH.
- Trưởng nhóm ứng cứu: Chịu trách nhiệm chỉ đạo, điều phối hoạt động ứng cứu.
- Phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên (người giám sát, người cứu hộ, người sơ cứu,...).
VIII. Báo cáo:
- Báo cáo nội bộ: Báo cáo cho Ban lãnh đạo công ty theo quy định.
- Báo cáo cơ quan chức năng: Báo cáo cho cơ quan lao động, công an (nếu có thương vong) theo quy định.
IX. Rút kinh nghiệm: Sau mỗi sự cố, tổ chức họp rút kinh nghiệm để phân tích nguyên nhân, đánh giá hiệu quả của quy trình ứng phó, đề xuất biện pháp cải thiện, phòng ngừa.
X. Đào tạo, huấn luyện:
Tổ chức đào tạo, huấn luyện định kỳ cho người lao động về:
- An toàn lao động trong không gian hạn chế theo QCVN 34:2018/BLĐTBXH.
- Nhận biết các yếu tố nguy hiểm, có hại và đánh giá rủi ro.
- Sử dụng thiết bị/phương tiện bảo vệ cá nhân.
- Kỹ năng sơ cứu, cấp cứu.
- Sử dụng trang thiết bị PCCC, cứu hộ.
- Quy trình ứng phó sự cố khẩn cấp.
Phụ lục:
- Sơ đồ thoát hiểm.
- Danh sách số điện thoại liên lạc khẩn cấp.
- Danh sách thành viên đội ứng cứu.
- Biểu mẫu Giấy phép làm việc trong không gian hạn chế.
Lưu ý:
Quy trình này cần được niêm yết tại nơi làm việc, dễ thấy, dễ hiểu.
Người lao động cần được phổ biến, hướng dẫn đầy đủ về quy trình và các quy định an toàn.
Định kỳ tổ chức diễn tập ứng phó sự cố để nâng cao kỹ năng thực hành.
Thực hiện nghiêm túc việc cấp "Giấy phép làm việc trong không gian hạn chế" trước khi bắt đầu công việc.